Cùng tìm hiểu tầm quan trọng của Inodes trong bài viết này
Linux filesystems là một thứ phức tạp để hiểu chúng, đặc biệt khi bạn tìm hiểu tới vung đất củ data và metadata. Mỗi khi bạn chạy câu lệnh ls
và thấy các thông tin được xuất ra như danh sách files, phân quyền, quyền sở hữu, vv. Bạn cần hiểu là những dữ liệu về thông tin của files trên được lưu trữ tách rời với chính các files đó, và giờ nó cần được gọi lên. Inodes là người đứng sau làm tất cả các việc này. Cùng hiểu đúng inode là gì và nó đang làm gì cho chúng ta
Mục lục
Inode là gì
Theo định nghĩa, một inode có nghĩa là một index node.Nó cung cấp một định danh riêng biệt cho mỗi mảnh metadata hoặc một filesystem cho trước. Mỗi mảnh metadata trình bày suy nghĩ của chúng ta về một files. Inodes vận hành trong mỗi filesystem, độc lập với những thứ khác. Khá rắc rối khi bạn tưởng tượng rằng mỗi inode được lưu trữ trong một bảng. Thực ra mỗi filesystem được mount trong máy tính của bạn có indoes của riêng chúng. Một inode number có thể được dùng nhiều hơn một lần, nhưng không bao giờ được dùng lại trên cùng một filesystem. Filesystem ID kết hợp với inode number để tạo thành một mã định danh duy nhất
Có tổng cộng bao nhiêu Inode
Nếu bạn không quan tâm tới toán học, bạn có thể bỏ qua phần này. Có rất nhiều inodes trong mỗi hệ thống, và đây mà một số con số bạn có thể cần để ý tới. Đầu tiên, và ít quan trọng hơn theo lí thuyết số inodes tối đa là 2^32 (Xấp xỉ 4.3 tỉ inodes). Điều thứ 2, có vẻ quan trọng hơn, là số lượng inodes trong hệ thống của bạn. Thông thường tỉ lệ của inodes là 1:16KB của dung lượng hệ thống. Bạn có thể tự làm phép tính cho hệ thống của riêng bạn
Sử dụng nâng cao
Để kiểm tra số lượng indoes trong hệ thống của bạn, bạn có thể dùng tham số -i với câu lệnh df. Như ví dụ dưới
[tcarrigan@rhel ~]$ df -i /dev/sda1 Filesystem Inodes IUsed IFree IUse% Mounted on /dev/sda1 524288 312 523976 1% /boot
Bạn có thể thấy có tổng cộng 524,288 inodes trong filesystem này, nhưng chỉ có 312 đã được dùng (Tầm 1%)
Inode của cấp độ Files
Để xem inode number của một file cụ thể bạn sẽ sử dụng câu lệnh ls -i. Ví dụ
[tcarrigan@rhel my_articles]$ ls -i Creating_volume_groups 1459027 Creating_volume_groups
Inode number của file này là 1459027
Inode của cấp độ Thư mục
Để xem inode number của một thư mục bạn cũng sẽ sử dụng câu lệnh ls -i. Nhưng thêm một số tham số đi kèm nữa. Ví dụ
[tcarrigan@rhel article_submissions]$ ls -idl my_articles/ 352757 drwxrwxr-x. 2 tcarrigan tcarrigan 69 Apr 7 11:31 my_articles/
Bạn có thể thấy rằng chúng ta sử dụng tham số -i (indoes) cùng với -l (long format) và -d (Directory). Chúng ta sẽ yêu cầu các thông tin về thư mục my_articles bao gồm inode numer, permissions, ownership
Blog
REVIEW CARD ĐỒ HỌA NVIDIA TESLA T4
Chính thức, Cloudzone vui mừng thông báo đến các khách hàng thân yêu. Hiện nay, [...]
Blog Tin Tức
Giới thiệu dịch vụ White Label Cloud
Mục lụcDịch vụ White Label Cloud là gì?Những khó khăn khi kinh doanh sản phẩm [...]
Blog
12 cách để kiếm tiền với một website mà bạn tự xây dựng
Có lẽ chủ đề kiếm tiền, tạo ra thu nhập thụ động, kinh doanh online [...]
Blog
DỊCH VỤ CÀI ĐẶT VÀ QUẢN TRỊ VẬN HÀNH MÁY CHỦ CHUYÊN NGHIỆP
Nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, Cloudzone cung cấp dịch vụ cài đặt và [...]
Blog
Email server là gì? Tại sao doanh nghiệp cần sử dụng Email server?
Mục lục1. Email Server là gì?2. Tại sao doanh nghiệp cần sử dụng Email server2.1 [...]
Blog
So sánh dịch vụ Email Server và Email Hosting
Email thì có thể nhiều người biết, nhưng email hosting và email server thì có [...]